Kỹ Thuật Nuôi Lươn Thương Phẩm Làm Giàu Cho Nông
Cập nhật lúc:17/06/2019, 22:09
Giới thiệu về mô hình nuôi lươn đạt hiệu quả cao . Hướng dẫn quy trình nuôi lươn gồm các bước như : bố trí lươn , thuần dưỡng lươn , tạo môi trường sống , thức ăn và cách cho ăn …
1. Đặc điểm sinh học của Lươn :
Lươn là động vật lưỡng tính sống ở nước ngọt thuộc họ nhà cá . Lươn đồng hay lươn nước ngọt có tên khoa học là Fluta alba.
Lươn có cấu tạo hình thái và cơ quan hô hấp khá đặc biệt: da trơn bóng không có vảy, hình dạng như rắn, thân tròn, đường kính từ 2 – 3 cm, thân dài từ 30 – 60 cm, có thể hô hấp qua xoang hầu, da và đôi lỗ mũi. Trong tuyến sinh dục có cả tinh nang lẫn noãn sào. Do đó lươn còn được gọi là loài lưỡng tính, theo nghiên cứu cho thấy tất cả lươn con đều là lươn cái. Nhưng sau khi sinh sản thì lươn cái đó dần biến thành lươn đực.
2. Sinh trưởng
Lươn là loài ăn dơ nhưng ở sạch, pH thích hợp của lươn ở từ 6,2 – 6,5, nếu sống trong môi trường nước bẩn thì lươn dễ bị bệnh và chậm lớn.
Lươn ăn mạnh và lớn nhanh vào mùa hè. Mùa đông ít ăn hoặc ngừng ăn (đối với khí hậu miền Bắc), do đó vào mùa đông ở miền Bắc lươn sinh trưởng chậm hoặc ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ dưới 15oC thì bắt đầu bỏ ăn, lạnh dưới 10oC thì tìm chỗ có bùn, hang để tránh rét và nhịn ăn. Nhiệt độ thích hợp từ 22 – 28oC. Lươn sẽ chết khi nhiệt độ trên 36oC
Sinh sản: Khi 8 – 12 tháng tuổi lươn có thể sinh sản được, mỗi lần lươn đẻ được từ 400 – 600 trứng. Mùa sinh sản thường bắt đầu từ tháng 5 âm lịch và kết thúc tháng 7 âm lịch, mùa kép rơi vào tháng 10 âm lịch (thường có ở lươn miền Nam).
Lươn đồng là một trong những đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân. Đây cũng là đối tượng nuôi rất thích hợp của nông dân nghèo vùng nông thôn vì vốn đầu tư ít, có thể tận dụng công lao động nhàn rỗi trong gia đình và tận dụng ao hồ sẵn có.
3. Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm
-
Thuần Dưỡng Lươn
Đối với lươn giống sản sanh nhân tạo , chỉ cần thuần hóa lươn quen với điều kiện môi trường 3 – 4 giờ có thể bố trí vào bể xi măng nuôi . Còn đối với lươn giống tự nhiên thì cần trải qua quá trình thuần dưỡng theo những cách như sau :
– Lươn thu về phải đưa qua nước muối pha tỉ lệ 2 – 3% để xử lý trước khi đưa vào bể để thuần dưỡng
– Mật độ lươn thuần dưỡng 2 – 4kg/m2
– Mực nước trong bể không quá cao , cao chừng 10 – 15cm
– Nước nguồn không nhiễm thuốc BVTV , các hóa chất công nghiệp , nước thải sinh hoạt
– Cần tạo điều kiện môi trường tốt cho lươn : Nhiệt độ thích hợp từ 23 – 28 độ C , độ pH nước từ 6,5 – 8 ( đo độ pH nước bằng dụng cụ chuyên nghiệp )
– Bể thuần dưỡng lươn cần yên tĩnh , thoáng mát , tránh ánh sáng trực tiếp
– Tùy thuộc vào quá trình thuần dưỡng mà có biện pháp xử lý cụ thể , thay nước 1 – 2 lần / ngày ( nước bị nhiễm bẩn do chủ yếu là chất thải của lươn )
– Ngoài ra , chúng ta cần phải có bể nước dự phòng để cần có thay lúc cần thiết
– Sau 1 tháng thuần dưỡng , bà con nên chọn kích cỡ lươn tương đối đồng đều , bắt ra bố trí nuôi nhiều bể khác nhau
-
Chọn xây dựng bể nuôi lươn
Có thể xây dựng bể đất lót bạt hoặc bể xi măng. Vị trí bể nuôi được đặt nơi đầy đủ ánh sáng, có lưới che mát. Đáy bể nuôi phải có độ dốc về phía cống thoát nước để tiện cho việc thay đổi nước. Nguồn nước phong phú, chất nước tốt, đáy bể có độ chênh nhất định, tiện cho việc tháo nước.
Nguồn nước sử dụng không bị ô nhiễm bởi các loại chất công nông nghiệp và kim loại nặng. Thiết kế cống thoát nước và ống chống tràn, thuận lợi cho việc thoát và phòng tránh lươn thoát ra ngoài. Bể nuôi có hình chữ nhật, tiện cho việc quản lý và chăm sóc mô hình. Diện tích bể từ từ 30 – 50m2, chiều dài gấp đôi chiều rộng, chiều cao 0,7- 0,8m. Dùng lưới rây khổ 1m giăng xung quanh bể để tránh lươn thoát ra ngoài. Đáy bể có thể phủ một lớp đất thịt pha sét (đất ruộng đang canh tác).
Thả bèo tây xuống ao để làm mát cho lươn.
-
Chọn giống lươn
Nên chọn những con lươn thân màu vàng có chấm lớn, loại này lớn rất nhanh; loại có thân màu vàng xanh, chỉ sinh trưởng trung bình. Không nên chọn lươn giống có màu xám tro, vì loại này thường chậm lớn.
Hiện nay nguồn lươn giống được sản xuất nhân tạo rất nhiều ở các tỉnh phía nam. Tuy nhiên giá thành bán ra vẫn còn rất cao và tùy thuộc vào kích cỡ giống. Khi nuôi bằng nguồn lươn giống này thì sau 6 tháng có thể đạt cỡ thương phẩm và tiến hành thu hoạch.
Lưu ý : Không nên chọn giống lươn tự nhiên bị đánh bắt bằng cách chích điện, lưỡi câu hoặc dùng thuốc nhữ mồi vì lươn sẽ chết sau 5-7 ngày thả nuôi. Do đó chỉ mua lươn nuôi khi tìm hiểu cách đánh bắt (xúc mô, đặt dớn) để mua được lươn khỏe mạnh, tỉ lệ sống cao.
-
Điều kiện môi trường để nuôi lươn được tốt
Đặc điểm của lươn là sống chui rúc trong đất, nên cần bố trí đất hoặc các loại giá thể vào hệ thống nuôi, tạo nơi trú ẩn cho lươn sinh sống và phát triển.
Mật độ thả nuôi lươn 1,5 – 2 kg/m2 , cỡ giống 30 – 40 con/kg
-
Thức ăn cho lươn
Thức ăn của lươn thường rất đa dạng bao gồm : ốc , tép , cá tạp hay đầu cá , ruột cá mua ở các chợ , phụ phẩm của lò mổ . Ngoài ra , có thể cho lươn ăn thêm cám , bắp , khoai tây , đậu mì … trộn chung với thức ăn chính của lươn và cho ăn
Sau khi thả lươn vào bể , phương pháp cho ăn tiến hành theo từng giai đoạn như sau :
- Lươn có tập tính ăn vào ban đêm , nên tốt nhất cho lươn ăn vào buổi tối và chọn loại thức ăn lươn ưu thích như giun đất và trùn quế với khẩu phần ăn từ 1 – 2% trọng lượng lươn trong 10 -15 ngày đầu
- Nên theo dõi mức ăn của lươn để hạn chế đồ ăn thừa , 1 – 2 giờ nên kiểm tra lươn xem có thức ăn thừa thì vớt ra tránh làm dơ nguồn nước gây ảnh hưởng đến môi trường sống của lươn
- Cho lươn ăn bằng sàn gỗ , tre hoặc rổ thưa được treo nổi trên mặt nước
- Thời gian nuôi thích hợp nhất từ tháng 6 – 12. Lươn bắt mồi khỏe và phát triển tốt nhất vào tháng 6 – 10. Trong quá trình chăm sóc, khi cho lươn ăn, phải nắm vững nguyên tắc “4 định” (định chất, định lượng, định thời gian, định vị trí) để điều chỉnh lượng thức ăn một cách hợp lý:
-
-
Ðịnh chất : thức ăn phải đảm bảo đủ chất, luôn tươi sống, tuyệt đối không cho ăn thức ăn hôi thiêu. Nên phối hợp thức ăn tươi sống và thức ăn công nghiệp.
-
Ðịnh lượng : vừa đủ no, không để thức ăn thừa (lươn rất tham ăn dễ bị bội thực). Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, khẩu phần ăn lươn tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của lươn: Dao động 2 – 8% tổng trọng lượng lươn nuôi
-
Ðịnh thời gian: Chọn thời gian thích hợp cho lươn ăn từ 15 – 17 giờ chiều, sau khi lươn đã quen có thể cho ăn sớm dần và có thói quen cho ăn ban ngày.
-
Ðịnh vị: Vị trí đạt sàn ăn phải cố định.
-
- Không nên để lươn quá đói tránh để chúng ăn lẫn nhau
- Thường xuyên bổ sung vitamin C (khoảng 5g/kg thức ăn) và men tiêu hóa (khoảng 1 – 2g/kg thức ăn) vào thức ăn của lươn trong tất cả các giai đoạn để tăng cường sức đề kháng, phòng các bệnh đường ruột. Khử trùng bể nuôi và môi trường nước bằng vôi (1 – 2kg/m2). Trước khi chuyển lươn vào bể nuôi tẩm bằng nước muối 1 – 3%o khoảng 2 – 3 phút để xử lý ngoại ký sinh trùng. Phòng trị bệnh đĩa bám vào phần đầu làm lươn yếu đi, chậm chạp hoặc bỏ ăn, ta dùng lodine liều lượng 2g/m3 nước liên tục trong 3 – 5 ngày, kết hợp với dùng kháng sinh cho ăn liên tục 5 – 7 ngày.
-
4. Quản lý ao hồ , hệ thống nuôi
Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường nuôi như pH, Oxy, NH3… trước và sau mỗi kỳ thay nước bể nuôi.Khi hàm lượng NH3 vượt qua ngưỡng cho phép (> 2mg/lít), nửa thân trước của lươn thẳng đứng, đầu nhô lên mặt nước. Biện pháp khắc phục: Từng bước thay đổi nước, hạn chế tránh gây sốc cho lươn. Ðể phòng tránh hiện tượng trên cần có kế hoạch như sau: Định kỳ thay nước từ 2 – 3 ngày/lần nếu bể nuôi có đất. Thay nước mỗi ngày nếu bố trí các loại giá thể khác. Sau khi cho lươn ăn khoảng 2 giờ nên kiểm tra lượng mồi trong sàn để vớt bỏ thức ăn thừa, rác bẩn trong bể nuôi.
Bể nuôi phải được thiết kế đúng theo yêu cầu kỹ thuật sao cho lươn không thoát ra ngoài. Lươn rất hay bò trốn đi nơi khác, nhất là lúc trời mưa liên tục, lươn theo mực nước dâng lên hoặc bờ nứt mà chui ra ngoài… Vì vậy, phải thường xuyên kiểm tra kịp thời sửa chữa
5. Thu hoạch
Sau thời gian nuôi khoảng 5 tháng, khi lươn đạt kích cỡ thương phẩm (150g/con trở lên) thì tiến hành thu hoạch. Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ để bán và tiến hành vệ sinh ao để nuôi vụ tiếp theo
Công việc thu hoạch cần tiến hành theo các bước như sau:
– Chuẩn bị đầy đủ nhân lực và dụng cụ thu hoạch lươn: Vợt, thùng chứa, sọt…
– Phương tiện vận chuyển lươn: Thùng hoặc bạt lót có nước sạch đặt trên ô tô hoặc ghe …
– Rút cạn nước, dọn sạch cây cỏ thủy sinh trong bể nuôi; chuyển bớt đất trong bể ra ngoài, sau đó tiếp tục chuyển đất sang một gốc bể; lươn gom về gốc bể trống và tiến hành thu gom.
Cách tiến hành thu hoạch và vận chuyển:
– Chọn thời điểm thu hoạch vào lúc sáng sớm hay chiều mát.
– Nên bắt từng mẽ và thu gọn, vận chuyển nhanh.
– Rửa sạch bùn đất bám trên da và mang lươn trong bể chứa tạm trước khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
– Không chuyển lươn với mật độ quá cao làm lớp lươn bên dưới bị ngộp và chết.
6. Cách phòng bệnh và trị bệnh cho lươn
Bệnh lở lét: Do ký sinh trùng, vi trùng bám vào vết thương do xây sát.
Triệu chứng: Trên mình lươn xuất hiện vết tròn màu đỏ, lươn bơi lội không bình thường.
Phòng trị: Đem lươn ra bể riêng và ngâm lươn trong nước muối có nồng độ 0,5%, sau đó sát trùng toàn bể bằng Water Fresh theo liều của nhà sản xuất. Dùng 3 g Amoxilin/ 1 kg thức ăn, cho ăn liên tục 3 ngày.
Bệnh sốt nóng: Do nuôi lươn với mật độ dày, lươn quấn vào nhau, các dịch nhày tiết vào trong nước, lên men, độ nhớt tăng lên làm nhiệt độ nước tăng, hàm lượng oxy giảm.
Triệu Chứng : Đầu lươn phồng ta, lươn chết hàng loạt. Đối với mô hình nuôi lươn trong ống nhựa hoặc dây nylon thường hay gặp trường hợp này.
Phòng trị: Nếu thấy hiện tượng này cần san thưa bể nuôi và cho nước sạch chảy tràn liên tục vào bể nuôi từ 2 – 3 giờ. Sau đó ngưng xả, đánh 1 ml Iodin + 3 ml Bio For Fish cho 1 m3 nước. Ngâm trong 3 giờ rồi xả ra, cho nước sạch vào. Sau đó dùng 7g vitamin C/1 m3 nước tạt đều vào bể để qua đêm rồi thay nước.
Bệnh đỉa: Do đỉa bám vào phần đầu lươn phá hoại mô và hút máu
Triệu chứng : Lươn bị yếu kém ăn và vi trùng xâm nhập vào gây viêm nhiễm ảnh hưởng đến sinh trưởng.
Phòng trị: Dùng dung dịch Sulphate đồng 2,5g sulphat đồng/25 kg nước ngâm rửa 5 – 10 phút.
Bình luận