Trồng Bắp ( Ngô ) Kỹ Thuật Mới

Cập nhật lúc:20/06/2019, 12:56

 Trồng ngô theo phương pháp làm đất tối thiểu, đặt bầu chỉnh tán lá..

Để bổ sung giống ngô mới và nâng cao hiệu quả SX, Trạm Khuyến nông huyện Thanh Miện (Hải Dương) đã triển khai đề tài “Trình diễn giống ngô nếp lai F1 ADI 600 theo phương pháp làm đất tối thiểu kết hợp với đặt bầu chỉnh tán lá” do KS Vũ Văn Tiến làm chủ nhiệm.

Giống ngô F1 ADI 600 có nguồn gốc ở Trung Quốc do Cty CP Đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI độc quyền nhập khẩu và cung ứng, đã được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia khảo nghiệm từ năm 2010 tại Hà Nội, Quảng Nam, Đà Nẵng, TP.HCM…

Kết quả cho thấy giống có nhiều ưu điểm nổi bật như: Tỷ lệ nảy mầm cao đạt trên 90%, cây non khỏe, dễ trồng, chống chịu sâu bệnh tốt, đặc biệt là bệnh gỉ sắt và đốm lá, tỷ lệ bắp loại 1 đạt trên 80%, chất lượng thơm, ngon…

Giống ngô F1 ADI 600 có TGST từ 65 – 70 ngày với vụ đông và 60 – 65 ngày với vụ HT, sinh trưởng khỏe ở giai đoạn cây con, có khả năng kháng được một số loại bệnh nguy hiểm. Năng suất bắp tươi đạt khoảng từ 18 – 20 tấn/ha, tức 450 – 500 tạ/sào Bắc bộ, tỷ lệ bắp loại 1 đều, năng suất cao, thơm dẻo, lá bi bao kín, không hở đuôi chuột, có khả năng chịu được nhiều chân đất khác nhau và trồng được nhiều vụ trong năm.

So với các giống lúa cao sản đang gieo trồng phổ biến thì giống ngô F1 ADI 600 có khả năng chống chịu điều kiện bất thuận với môi trường tốt hơn, khả năng vào hạt tốt hơn so với HN 88 trong điều kiện gặp nắng nóng hoặc giá lạnh, tỷ lệ nảy mầm vượt trội đạt trên 90% giúp giảm chi phí ban đầu. Năm 2010, Trạm Khuyến nông Thanh Miện đã thực hiện gieo trồng ngô theo phương pháp làm đất tối thiểu có đặt bầu chỉnh lá đem lại hiệu quả cao như giảm được chi phí trong khâu làm đất, kịp thời vụ gieo trồng, tiết kiệm phân bón, tiết kiệm nước tưới, phủ rạ sau khi trồng làm cỏ không mọc được nên giảm công làm cỏ và tăng độ xốp cho đất, tăng số cây/m2, tăng năng suất cây ngô…

Vụ đông 2012, Trạm Khuyến nông Thanh Miện đã đưa vào trồng thử giống ngô F1 ADI 600 với diện tích 1 ha ở 2 xã Hùng Sơn và Tứ Cường đạt kết quả tốt. Vụ xuân 2013, Trạm cũng đã xây dựng mô hình trồng giống ngô F1 ADI 600 với diện tích 1 ha ở 2 địa điểm là thị trấn Thanh Miện và xã Thanh Tùng đạt hiệu quả cao. Từ 2 vụ gieo trồng khảo nghiệm, Trạm đã kết luận giống ngô F1 ADI 600 có đặc điểm vượt trội so với các giống đang gieo trồng trên địa bàn huyện.

Trong năm 2014, Trạm tiếp tục xây dựng mô hình trồng giống ngô F1 ADI 600 theo phương pháp làm đất tối thiểu kết hợp với đặt bầu chỉnh tán lá tại 6 xã: Tứ Cường, Hùng Sơn, Cao Thắng, Thanh Giang, Đoàn Kết, Ngũ Hùng với quy mô 35 ha. Tham quan mô hình trồng ngô nếp lai F1 ADI 600 tại huyện Thanh Miện Theo ông Nguyễn Văn Duấn ở xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện thì khi ngô F1 ADI 600 làm bắp vẫn còn nhiều cây có 2 bắp thì phải bỏ đi 1 bắp. Do đây là giống ngô hàng hóa nên rất dễ tiêu thụ trên thị trường. Trồng theo phương pháp này cây sinh trưởng và phát triển tốt, tỷ lệ nảy mầm đạt từ 95 – 98%, TGST ngắn hơn so với giống ngô đối chứng từ 3 – 4 ngày.

Thời điểm thu hoạch bắp tươi từ ngày 4 – 12/12, đây là thời điểm thích hợp cho việc bán ngô thương phẩm, được giá, khi bán bắp tươi đầu vụ cao hơn nhiều so với các giống ngô khác cho thu hoạch sau. Thu hoạch ngô sớm sẽ giải phóng đất nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho SX vụ chiêm xuân năm sau. Để các hộ nông dân tham gia đề tài thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, Ban chủ nhiệm đề tài đã tổ chức 6 lớp tập huấn kỹ thuật tại 6 xã về quy trình kỹ thuật trồng ngô theo phương pháp làm đất tối thiểu và một số kiến thức về ứng dụng một số giống cây, thuốc BVTV, phân bón mới…

Giai đoạn đầu khi ngô được 4 – 5 lá thì xuất hiện sâu cuốn lá nhỏ, cán bộ kỹ thuật của đề tài đã hướng dẫn người dân phun thuốc BVTV kịp thời do đó cây ngô sinh trưởng và phát triển tốt, bệnh gỉ sắt gây hại nhẹ hơn so với giống ngô đối chứng, còn các loại sâu bệnh khác thì nhiễm tương đương nhau. Theo ông Phạm Văn Sang, xã Đoàn Kết, huyện Thanh Miện thì giống ngô F1 ADI 600 có TGST ngắn, từ 65 – 70 ngày, cho bắp to, bẹ lá mỏng, chất lượng ngô ăn dẻo thơm ngon. Vụ đông 2014 có hộ nông dân của xã đã thu hoạch đạt 3 – 3,5 triệu đ/sào, trừ chi phí lãi từ 2 – 2,5 triệu đ/sào, hơn hẳn so với cấy lúa.

Mô hình trồng ngô đông theo phương pháp làm đất tối thiểu và đặt bầu chỉnh tán lá đã tận dụng tối đa thời vụ, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, giảm chi phí lao động, giảm lượng phân bón và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người SX và là cơ sở để triển khai mở rộng. Ngay sau khi cây ngô được từ 2 – 4 lá cán bộ kỹ thuật của đề tài đã phối hợp với các khuyến nông viên ở cơ sở hướng dẫn người dân đặt ngô ra ruộng với hướng lá xoay ra ngoài rãnh luống để tận dụng tối đa ánh sáng quang hợp của cây ngô khi trồng ở mật độ cao.

Những diện tích thực hiện đặt bầu chỉnh tán lá với tỷ lệ cao có năng suất bắp tươi cao hơn do cây ngô được quang hợp tối đa, bắp to hơn và ít bị sâu bệnh hơn. Tổng số lá trên cây đạt 12 lá, chiều cao cây ngô từ 203 – 205 cm, độ cao đóng bắp từ 70 – 71 cm đều tương đương với giống ngô đối chứng. Với mật độ từ 38.000 – 40.000 cây/ha, so với quy trình hướng dẫn thì mật độ này là phù hợp nên năng suất vụ đông 2014 đạt khá cao. Trọng lượng bắp tươi giống ngô F1 ADI 600 đạt từ 310 – 330 gr/bắp, năng suất bắp tươi đạt từ 12,1 – 12,8 tấn/ha.

Giống ngô đối chứng có trọng lượng bắp tươi từ 290 – 300 gr/bắp, năng suất bắp tươi đạt từ 11,3 – 11,7 tấn/ha. Giống ngô F1 ADI 600 có năng suất cao hơn đối chứng 0,8 – 1,1 tấn/ha. Mô hình trồng giống ngô F1 ADI 600 theo phương pháp làm đất tối thiểu kết hợp với đạt bầu chính tán lá có hiệu quả kinh tế cao gần 58 triệu đ/ha, cao hơn giống đối chứng 1,96 triệu đ/ha.

Ngô F1 ADI 600 có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận khá tốt. Mức độ nhiễm bệnh của F1 ADI 600 thấp hơn giống ngô đối chứng, đặc biệt là bệnh gỉ sắt và đốm lá nên giảm chi phí thuốc BVTV..

I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG BẮP LAI:

Hiện nay, tập đoàn giống bắp Việt Nam rất phong phú và đa dạng về chủng loại, thời gian sinh trưởng, khả năng thích ứng,… đáp ứng mọi nhu cầu về giống bắp cho nông dân trong cả nước. Tuy nhiên, các giống bắp lai thích nghi tốt có thể chia ra thành hai nhóm.

1.Giống dài ngày:

– DK888, LVN 10 thời gian sinh trưởng từ 100-105 ngày.

– LVN10: Là giống bắp lai đơn, thích ứng rộng có năng suất cao nhất hiện nay, tiềm năng năng suất 8-13 tấn/ha, độ đồng đều cao, chịu chua phèn, chịu hạn, chống đổ tốt, ít nhiễm sâu bệnh, trồng được nhiều thời vụ trong cả nước. Tuy nhiên, nếu trồng vào thời vụ thích hợp và điều kiện thâm canh cao thì hiệu quả càng cao. Tỷ lệ cây cho hai bắp rất cao, vỏ bi kín, dạng hạt nửa đá, màu cam vàng và cho hiệu quả cao khi trồng xen với cây họ đậu.

– DK888: Chiều cao cây trung bình khoảng 221 cm, chiều cao đóng trái 106 cm, thân cứng chắc, trái hình chóp, hạt màu vàng cam, dạng đá, tỷ lệ hạt/trái đạt 79%, năng suất đạt 9,45 tấn/ha.

2.Giống ngắn ngày:

Có thời gian sinh trưởng từ 86-95 ngày, gồm có các giống DK 999, Cargill 3070, Cargill 919 (3100), Cargill 929, Pacific 11, Pacific 60, G49,….

– Pacific 11: Thời gian sinh trưởng 95 ngày, chiều cao cây trung bình 215 cm, chiều cao đóng trái 100cm, thân cứng chắc, trái hình trụ, hạt có màu vàng, dạng bắp đá, tỷ lệ hạt/trái: 76%, năng suất đạt 9,71 tấn/ha.

– G49: Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, tăng trưởng nhanh, vỏ bi bao kín đầu trái, trái to, dài, cùi nhỏ, hệ thống rễ phát triển mạnh, chống đổ ngã, chịu hạn tốt, bắp dạng hạt đá, màu vàng cam đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, năng suất cao, tính thích nghi rộng phù hợp trồng trên nhiều loại đất.

Chú ý: Trước khi gieo hạt cần phải phơi lại hạt giống để kích thích mầm hạt, xử lý thuốc để phòng trừ kiến, mối, sâu ăn hạt, tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống phải đạt trên 80%.

II. KỸ THUẬT TRỒNG CÁC GIỐNG BẮP LAI:

1. Chọn đất:

Cây bắp lai có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đất đỏ, đất bạc màu,… Nhưng thích hợp nhất là đất phù sa được bồi đắp hàng năm, kế đến là đất đỏ. Vì những loại đất này tơi xốp, nhiều chất dinh dưỡng, lớp đất mặt sâu và có độ ẩm thích hợp.

Không nên trồng bắp lai trên vùng đất nhiễm phèn nặng, vùng quá khô hạn hay vùng bị ngập úng.

2. Thời vụ và các mô hình trồng bắp lai:

Cây bắp lai có thể trồng được quanh năm, trong mùa khô và mùa mưa.Tùy thời gian sinh trưởng và khả năng chống chịu của giống cũng như cơ cấu cây trồng khác mà bố trí hợp lý cho từng vùng. Chú ý khi gieo hạt cần tránh cho bắp trổ cờ phun râu lúc thời tiết nóng để bắp đậu hạt tốt và cần lưu ý những vấn đề sau:

– Phải có đủ nước tưới trong mùa khô.

– Không bị ngập úng trong mùa mưa

Nhìn chung các mô hình đã trồng được bắp nù, bắp vàng địa phương trước đây đều có thể trồng được bắp lai (như luân canh, xen canh với lúa mùa nổi, xen canh với đậu nành, đậu xanh, củ sắn trên đất chuyên màu,…) Ngoài ra cây bắp lai còn có thể trồng được trên nền đất ruộng (nhất là ruộng gò) theo từng khu vực liền nhau. Không nên trồng bắp lai trên vùng đất bị nhiễm phèn nặng, vùng quá khô hạn hay ngập úng.

3. Làm đất trồng bắp:

Do hệ thống rễ của bắp lai mọc nhiều và ăn sâu, thường có nhiều rễ chân nom nên đất cần được cày sâu từ 15-20 cm, bừa xới lại cho cục đất có kích cở 4-5 cm là vừa. Thông thường đối với đất trồng bắp nên cày bừa 2 lần để cho đất tơi, thoáng, xốp.

Nếu trồng bắp trong vụ mùa mưa cần phải xẻ rãnh thoát nước hoặc lên liếp cao để chống úng.

*Chú ý: Nên làm bầu để trồng giậm vào những chỗ bị hư sau này.

4. Mật độ trồng:

– Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ 50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 lỗ).

– Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1cây/1lỗ) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.

Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu.

* Lượng giống cần 12-17 kg/ha tùy theo từng giống. Mỗi lỗ gieo 1 hạt, tỉa với độ sâu 3-5cm, lấp hạt bằng tro trấu có trộn thuốc Basudin 10H, Bam 5H liều lượng 8-10 kg/ha để ngừa côn trùng cắn phá.

5. Phân bón:

Cây bắp thích nghi rất cao đối với đạm, ở bắp lai không có hiện tượng lốp đổ khi bón nhiều phân như lúa, nhưng tùy loại giống mà định lượng phân bón cho có hiệu quả nhất. Nhu cầu phân bón cho cây bắp lai cao nhưng phải bón cân đối đúng lúc, đúng kỹ thuật để phát huy hết tiềm năng về năng suất.

* Lượng phân bón cho 1 ha (10.000 m2).

– Urê: 300 kg.

– DAP: 150-200 kg.

– KCl: 100-150 kg.

Đối với vùng có làm đất thì có thể thay thế phân DAP bằng Supper với liều lượng 450 kg/ha(tương đương với lượng lân có trong 150 kg DAP).

* Cách bón phân cho bắp:

– Bón lót: Bón toàn bộ phân DAP và 1/2 KCl.Có thể bón thêm phân chuồng(nếu có), bón lót xong lấp đất lại rồi mới tiến hành gieo hạt.

– Bón thúc lần 1: Vào khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, bón 1/2 KCl còn lại và 150 kg Urê. Kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, nên bón ở hai mép hàng để cây sử dụng dễ dàng, đồng thời bộ rễ phát triển cân đối. Chú ý khi bón ở giai đoạn này, cây còn nhỏ nên cẩn thận bón phân xuống rồi lấp đất nhẹ lên, không làm phân dính vào lá, gây cháy lá.

– Bón thúc lần 2: Vào khoảng 45-50 ngày sau khi gieo, bón 150 kg Urê. Cuốc hốc giữa hai hàng cày sâu 10-15cm để phân vào đó, kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.

Để cây sinh trưởng phát triển tốt đồng thời phát huy hiệu quả tối đa của phân bón, cứ 5-7 ngày ta pha loãng đạm với nước phân chuồng mục tưới cho bắp. Phải bón đạm, kali xa gốc 5-7cm, tuyệt đối không được trộn lẫn đạm với kali, bón xong phải lấp đất không nên bón phân khi đất quá khô hoặc quá ẫm.

5. Tưới nước cho bắp:

Bắp được tưới chủ yếu bằng biện pháp tưới phun. Tưới ướt đều toàn ruộng một ngày sau khi gieo hạt để cung cấp đủ độ ầm cho hạt nẩy mầm. Luân phiên tưới nước để đảm bảo trong suốt chu kỳ sống của cây trồng, ẩm độ trong đất luôn cao hơn điểm héo và thấp hơn mức thủy dung ngoài đồng do cây bắp lai rất cần nước nhưng không chịu được ngập úng. Tùy theo điều kiện đất đai và thời tiết mà cung cấp nước thích hợp. Nhất là trong giai đoạn trổ cờ, phun râu và kết trái (giai đoạn 45-75 ngày sau khi gieo). Cây bắp có thể được tưới tràn nhưng phải thoát nước ngay sau đó nhằm đảm bảo đủ độ ẩm trong đất.

Chú ý đảm bảo đủ độ ẩm cho cây trước và sau khi trổ 20 ngày.

6. Làm cỏ:

Phun đều trên mặt ruộng thuốc diệt cỏ Dual với liều lượng 1-1,2 lít/ha hai ngày sau khi gieo hạt lúc đất còn ẩm (một ngày sau khi tưới nước lần đầu). Kết hợp làm cỏ vun gốc vào giai đoạn 15 và 30 ngày sau khi gieo.


7. Chăm sóc bắp:

– Sau khi gieo 5 ngày tiến hành kiểm tra đông ruộng để dậm lại những chỗ không mọc để đảm bảo đủ ố cây, đảm bảo năng suất.

– Khi bắp mọc đều khoảng 3 lá thì kiểm tra tỉa lá ở những bụi mọc quá dày, tỉa định kỳ (lần 2) khi cây được 4-5 lá. Nếu tỉa định kỳ muộn sẽ ảnh hưởng đến năng suất.

8. Phòng trừ sâu bệnh cho bắp:

a. Sâu:

Phát hiện kịp thời thì việc phòng trừ mới có hiệu quả nên áp dụng biện pháp phòng trừ tổn hợp bằng cách vệ sinh đồng ruộng, đốt cháy các tàn dư thực vật của vụ trước để diệt các trứng sâu trước khi gieo. Ở mỗi thời kỳ khác nhau có các loại sâu khác nhau, trong đó có một số loài sâu hại gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây bắp như: Sâu đục thân, sâu ăn trái và sâu ăn tạp. Dùng Padan 4H hay Basudin 10H, Bam 5H hoặc các loại thuốc hột khác để phòng ngừa sâu đục thân và sâu đục trái, bằng cách bỏ một nhúm nhỏ thuốc (khoảng 3-4 hột) vào họng cây bắp 20 và 40 ngày sau khi gieo.

b. Bệnh:

Các bệnh quan trọng trên cây bắp là bệnh đốm lá nhỏ, bệnh đốm lá lớn và bệnh khô vằn. Do đó để phòng các bệnh này ta nên xử lý hạt giống bằng Rovral. Phun trị bằng cách dùng Validacin 3DD, Monceren, Bavistin hoặc Anvil 5S.

III. THU HOẠCH Bắp:

Xác định thời điểm thu hoạch bắp bằng việc quan sát hạt bắp ở đầu trái và cuối trái. Khi lá bao trái đã khô, hạt cứng, lãy thử hạt,nếu ở chân các hạt này có lớp màu đen là bắp đủ chín sẵn sàng để thu hoạch. Nên chặt đọt phơi trái ngoài đồng 5-7 ngày trước khi thu hoạch. Sau đó lột vỏ phơi trái vài nắng (ẩm độ còn khoảng 20-24%) để khi thu hoạch tách hạt giảm tỉ lệ nứt bể. Nếu để tồn trữ nên phơi hạt còn độ ẩm 14-15%. Thân lá cây bắp sau khi thu hoạch nên cày vùi tại ruộng nhằm giúp cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho vụ sau.

* Chú ý:

Giống bắp lai chỉ sử dụng 1 lần, nếu để giống trồng lại thì năng suất giảm. Hãy mua giống cho mỗi vụ sản xuất.

* Tiêu chuẩn thu mua:

– Ẩm độ 15% .

– Tạp chất 1%.

– Hạt nứt bể 4-6%, không bị sâu mọt, ẩm mốc.

Bình luận

Bản quyền © 2019.